Mô tả Táo_ta

Z. mauritiana tree
Táo ta
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng24,76 kJ (5,92 kcal)
17 g
Đường5,4 - 10,5 g
Chất xơ0,60 g
0,07 g
0,8 g
Vitamin
Thiamine (B1)
(2%)
0.022 mg
Riboflavin (B2)
(2%)
0.029 mg
Niacin (B3)
(5%)
0.78 mg
Chất khoáng
Canxi
(3%)
25.6 mg
Sắt
(8%)
1.1 mg
Phốt pho
(4%)
26.8 mg
Thành phần khác
Nước81,6 - 83,0 g

“Morton, J. 1987. Indian Jujube. p. 272–275. In: Fruits of warm climates. Julia F. Morton, Miami, FL”. Department of Horticulture and Landscape Architecture at Purdue University. 
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Các loài cây này là các loài cây lớn nhanh và phát triển mạnh rễ cái. Chúng có thể là loại cây bụi rậm rạp, cao từ 1,2-1,8 m (4– 6 ft) hoặc cây thân gỗ cao từ 3–9 m (10–30 ft) hay thậm chí tới 12 m (40 ft); mọc thẳng hoặc tỏa tán rộng, với các cành rủ xuống và có hoặc không có lông bao phủ, các cành nhánh ngoằn ngoèo, không gai hoặc có các gai nhỏ, thẳng và sắc.

Chúng có thể là loại cây thường xanh hoặc không có lá trong vài tuần trong mùa hè nóng bức.

Lá so le, hình trứng hoặc elip thuôn dài, kích thước 2,5-6,25 cm (1- 2,5 in) chiều dài, 2–4 cm (0,75- 1,5 in) chiều rộng; dễ phân biệt với táo tàu (Ziziphus jujuba Mill.) bởi sự có mặt của các sợi lông tơ dày dặc, mềm như lụa, có màu nâu hay trắng ở mặt dưới cũng như cuống lá non thì ngắn và có lông. Ở mặt trên, chúng có màu xanh lục thẫm, bóng mặt và với 3 gân lá theo chiều dọc, dễ thấy và bị nén xuống cũng như các răng cưa rất rõ nét ở mép lá.

Hoa nhỏ, có 5 cánh hoa, màu vàng nhạt, tạo cụm 2-3 hoa trong nách lá.

Quả của loại mọc hoang có kích thước dài 1,25-2,5 cm (0,5 – 1 in). Các loại được nuôi trồng tốt có thể đạt kích thước dài tới 6,25 cm (2,5 in) và rộng tới 4,5 cm (1,75 in). Quả có thể có dạng hình trứng xuôi, hình trứng ngược, tròn hay thuôn dài; lớp vỏ trơn, bóng hay sần sùi, mỏng nhưng cứng, chuyển từ lục nhạt sang vàng, nếu để chín kỹ sẽ trở thành một trong các màu như cam cháy/nâu đỏ/đỏ một phần hay toàn bộ.

Hoa táo ta

Khi chưa chín, lớp cùi thịt có màu trắng, giòn, nhiều nước, vị từ chua tới ngọt, có tính chất làm se nhẹ, tương tự như ở quả táo tây dại. Quả đã chín ít giòn hơn và chuyển dần sang dạng bột; quả quá chín nhăn nhúm, lớp cùi thịt có màu vàng sẫm, mềm, xốp và có mùi thơm. Lúc đầu hương vị giống như quả táo tây và dễ chịu nhưng nó trở thành có mùi xạ kỳ lạ khi đã chín kỹ. Quả chứa một hạt cứng hình ôvan hay thuôn dài, cứng. Hạt chứa 2 hạt hình elip, màu nâu, dài 6 mm (0,25 in).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Táo_ta http://www.hort.purdue.edu/newcrop/morton/indian_j... http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/taxon.pl... http://plants.usda.gov/java/profile?symbol=ZIMAPLA... http://www.forestrynepal.org/resources/trees/zizyp... http://www.hear.org/pier/species/ziziphus_mauritia... http://www.issg.org/database/species/ecology.asp?s... http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/tro-5013... http://www.worldagroforestrycentre.org/SEA/Product... https://fdc.nal.usda.gov